Làm thế nào để nắm chắc mạo từ trong tiếng Đức?

Khi học một thứ tiếng nào đó bạn đều phải làm quen với nhiều loại từ khác nhau như danh từ, động từ, tính từ, mạo từ, trạng từ, ... Học tiếng Đức cũng vậy, bạn phải biết được tất cả các loại từ và nắm rõ cách sử dụng của nó thì mới có thể thành thạo tiếng Đức được. Trong đó, mạo từ được xem là một trong những trở ngại lớn của người học tiếng Đức.

Người tạo: Admin

Học tiếng Đức bạn có gặp khó khăn với mạo từ?
 

Bạn đã biết hết các mạo từ trong tiếng Đức và cách sử dụng của nó chưa? Nếu bạn đã quyết định học tiếng Đức thì chắc hẳn bạn đã biết về sự khó khăn khi học loại từ này bởi nó được coi là thành phần ngôn ngữ không có luật lệ nào. Giống như việc chinh phục một chú ngựa hoang, nếu không thể kiên nhẫn từng ngày để làm quen và thuần thục nó thì bạn sẽ chẳng thể học tiếng Đức thành công. Kết quả là đã không ít người phải bỏ cuộc trước thử thách học mạo từ trong tiếng Đức.

Tuy nhiên, mọi vấn đề đều có thể giải quyết được nếu chúng ta biết cách. Thực tế là vẫn có người hoàn toàn làm chủ được tiếng Đức của họ đấy thôi đúng không nào! Hãy cố gắng dành nhiều thời gian để luyện tập và tìm ra một phương pháp học mạo từ tiếng Đức hiệu quả nhất cho mình nhé!
 
Từ vựng tiếng Đức nhiều không
Học từ vựng tiếng Đức  theo chủ đề
 
>> Xem thêm: 5 lý do để bạn học tiếng Đức

Dưới đây sẽ là một số thông tin khá bổ ích để giúp bạn học mạo từ trong tiếng Đức hiệu quả hơn.

Giới thiệu về giống của mạo từ trong học tiếng Đức

Trong một nghiên cứu, khi đặt câu hỏi cho những người nói tiếng Đức như tiếng mẹ đẻ là làm thế nào để sắp xếp các mạo từ để tạo thành các từ có nghĩa. Người ta sẽ dễ dàng nghĩ rằng người Đức sẽ không nhìn thấy sự khác biệt giữa các từ và kết quả là họ chọn mạo từ một cách ngẫu nhiên. Nhưng thực tế không như vậy. Đối với nhiều từ một phần lớn người được hỏi đã chọn giống của từ như nhau. Điều này có nghĩa là âm của từ, hơn là nghĩa của nó là điều quan trọng đối với các giống của từ theo ngữ pháp.

Mạo từ được sử dụng như thế nào?

Mạo từ sẽ có 2 loại là mạo từ bất định và mạo từ xác định.
 
Nhiều sách nói về tiếng Đức
Bạn có thể chọn một loại sách.

Mạo từ bất định sẽ được sử dụng khi ta lần đầu nói đến một người hay một vật nào đó, vì lúc này chúng ta chưa có một khái niệm rõ ràng hay bất kỳ thông tin nào về người/vật đó.

Ví dụ 1: Ein Junge spielt Fußball auf der Straße (một cậu bé chơi bóng đá trên đường).

Ví dụ 2: Ein rotes Auto hält vor der Bäckerei. (một chiếc xe màu đỏ ngừng trước tìệm bánh).

Giả sử bây giờ câu chuyện đó được tiếp tục thì mạo từ xác định sẽ được dùng vì lúc này:

- chúng ta đã có thông tin về những người hay vật vừa được nói đến.

- chúng ta sẽ chỉ nói về những người hay vật vừa được nói đến.

- nếu có thêm người hay vật mới xuất hiện thì chúng ta chỉ được sử dụng mạo từ bất định chứ không sử dụng mạo từ xác định vì với người và sự vật mới ta vẫn chưa có thông tin rõ ràng.

Ví dụ 1: Der Junge heißt wahrscheinlich Michael oder Mike. (cậu bé đó tên Michael hay Mike gì đó).

Ví dụ 2: Eine junge Dame steigt aus dem roten Auto. (một cô gái trẻ leo ra khỏi xe màu đỏ ấy).
 
Học tiếng Đức theo nhóm
Học tiếng Đức théo nhóm để tốt hơn.
 
>> Xem thêm: Kỹ năng học tiếng Đức tại nhà

Mạo từ xác định trong tiếng Đức

Khi học tiếng Đức, nếu thấy mạo từ đi kèm theo danh từ thì lúc này nó cho ta thấy những thông tin như sau:

1. Genus - Giống

Ví dụ 1: Wie heißt der Mann? (maskulin) – Người đàn ông tên gì (nam tính)

Ví dụ 2: Die Frau bügelt die Bluse. (feminin) – Người đàn bà ủi cái áo. (nữ tính)

2. Numerus – Số lượng

Ví dụ 1: Das Kind spielt mit der Puppe. (Singular) – Đứa bé chơi với búp bê. (số ít)

Ví dụ 2: Die Kinder spielen mit den Spielzeugautos. (Plural) – Mấy đứa bé chơi với xe ôtô đồ chơi. (số nhiều)

3. Kasus – Dạng cách

Ví dụ 1: Der Mann geht spazieren. (Nominativ, maskulin) – Người đàn ông đi dạo. (chủ cách, số ít)

Ví dụ 2: Astrid liebt den Heiko. (Akkusativ, maskulin) – Astrid yêu Heiko (tân ngữ trực tiếp, nam tính)
 
Học tiếng Đức để giao tiếp
Học tiếng Đức giao tiếp cùng người bản xứ.

Các trường hợp không cần mạo từ

Khi học tiếng Đức hãy lưu ý rằng không phải lúc nào cũng có mạo từ đi kèm danh từ trong câu. Chúng ta không cần mạo từ trước:

1. Danh từ trừu tượng:

Các danh từ diễn tả những tính chất chung hay những cảm xúc không rõ ràng. Lưu ý rằng các danh từ trừu tượng này thường đứng ở đối cách hay đứng trực tiếp sau một giới từ.

Ví dụ 1: Ohne Hilfe konnte der Schüler die Aufgabe nicht lösen. (Không có sự giúp đỡ thì học trò không thể giải bài tập này được)

Ví dụ 2: Wer Kinder haben will, der sollte viel Geld, Zeit und Geduld mitbringen. (Ai muốn có con thời phải có nhiều tiền, thời giờ và rất nhiều kiên nhẫn)

Ngoài ra còn có một số danh từ trừu tượng khác hay được sử dụng như: Angst, Ausdauer, Dummheit, Durst, Ehrgeiz, Liebe, Musik, Fleiß, Ruhe, Freude, Geduld, Glück, Kälte,Hass, Neid, Hitze, Hunger, Intelligenz, Kraft, Mut, Pech, Seele, Treue, Verstand, Vertrauen, Würde, …

2. Sự xưng hô hay chức vụ không xác định rõ

Ví dụ 1: Guten Tag, Frau Klabautermann. (Xin chào bà Klabautermann)

Ví dụ 2: Auf Wiedersehen, Herr Professor Doktor Lauterbach. (Xin tạm biệt giáo sư thạc sĩ Lauterbach)

3. Động từ không được xác định rõ ràng ( cộng với động từ liên hệ "sein" hoặc "werden" và sau liên từ "als")

Ví dụ 1: Thomas will Arzt werden. (Thomas muốn trở thành bác sĩ)

Ví dụ 2: Der Student arbeitet schon seit Jahren als Taxifahrer. (Cậu sinh viên làm việc với tư cách tài xế taxi mấy năm nay)
 
Nhiều cách để học tiếng Đức
Học ngữ pháp tiếng Đức với danh động từ.

4. Tên riêng không xác định rõ

Ví dụ 1: Susi küsst Volker. Sandra liebt Berthold. - (Susi hôn Volker. Sara yêu Berthold.)

Ví dụ 2: Frank ist Adrians Bruder. (Frank ist der Bruder von Adrian) - (Frank là anh của Adrian. )

5. Dạng số nhiều của mạo từ bất định

Ví dụ 1: Dort steht ein Auto. Dort stehen Autos. (Ở đó có một chiếc xe. Ở đó có nhiều xe)

Ví dụ 2: Hast du einen Stift für mich? (Bạn có một cây bút chì cho tôi (mượn) không?

6. Danh từ sau sự chỉ mức độ, trọng lượng và số lượng

Ví dụ 1: Ich hätte gern eine Tasse Kaffee für meine Frau und für mich ein Glas Bier. (Cô hãy mang cho vợ tôi một tách cà phê và cho tôi một ly bia.)

Ví dụ 2: Bringst du noch Kartoffeln mit? (Mình hãy mua khoai tây đấy nhé.)

7. Những vật chất/ chất liệu không xác định

Vi dụ 1: Die Uhr des Professors ist aus reinem Gold. (Cái đồng hồ của giáo sư hoàn toàn bằng vàng)

Ví dụ 2: Auf der Party gibt es Bier, Cola,Limo, Säfte, Mineralwasser und Wein. (Ở chỗ liên hoan có bia, Cola, nước chanh, nước trái cây ép, nước suối và rượu vang.)

8. Các quốc gia không xác định

Ví dụ: An unserer Universität studieren Türken, Russen, Amerikaner und Franzosen. (Tại đại học chúng tôi có lắm người Thổ nhỉ kỳ, Nga, Mỹ và Pháp đến học.)
 

Cơ hội việc làm khi học tiếng Đức

Nhiều cơ hội khi bạn học tiếng Đức.


9. Tên các quốc gia và các thành phố

Ví dụ 1: Amerika ist ein großer Kontinent. (Mỹ quốc là một âu lớn.)

Tuy nhiên vẫn có trường hợp ngoại lệ, một số quốc gia có sẵn mạo từ bắt buộc( giống đực hoặc giống cái hoặc số nhiều) như:

der Irak, der Iran, der Jemen, der Libanon, der Sudan.

die Dominikanische Republik, die Mongolei, die Schweiz, die Slowakei, die Türkei, die Tschechei.

die Niederlande (số nhiều), die USA (số nhiều), die Philippinen (số nhiều).

Với một số thông tin trên, hi vọng việc học tiếng Đức của bạn sẽ không còn nhiều khó khăn khi học mạo từ nữa. Chúc các bạn học mạo từ tiếng Đức thành công!

Tags: học tiếng đức, học mạo từ tiếng Đức, cách học tốt mạo từ tiếng Đức, mạo từ tiếng Đức

Tin cùng chuyên mục

Bình luận